Thứ bảy , 23 Tháng mười một 2024
Chia Cổ Tức Là Gì? Trả Cổ Tức Bằng Cổ Phiếu Hay Tiền Mặt Thì Tốt Hơn?

Chia Cổ Tức Là Gì? Trả Cổ Tức Bằng Cổ Phiếu Hay Tiền Mặt Thì Tốt Hơn?

Cổ tức là một trong các yếu tố phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư định giá cổ phiếu để có thể hoạch định được chiến lược đầu tư. Chính vì thế, chia cổ tức là gì? việc chia cổ tức chính xác là điều các doanh nghiệp cần lưu ý.

I. Cổ Tức Là Gì?

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế mà công ty cổ phần chia cho các cổ đông. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.

☞ Xem thêm thông tin: Mô hình chiết khấu cổ tức (DDM) là gì ?

II. Chia Cổ Tức Là Gì?

1. Điều kiện trả cổ tức

Theo Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau:

– Doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Doanh nghiệp đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Ngoài cổ tức cổ phần phổ thông còn có cổ tức cổ phần ưu đãi.

Theo khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.

2. Phân loại Cổ tức như thế nào?

Có 2 loại Cổ tức đó là: Cổ tức cổ phần cổ thông và Cổ tức cổ phần ưu đãi.

Trong đó:

➣ Đối với cổ tức của cổ phần phổ thông

Trong khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.

Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
  2. Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
  3. Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.Ngoài cổ tức cổ phần phổ thông còn có cổ tức cổ phần ưu đãi.”

➣ Đối với cổ tức của cổ phần ưu đãi

Đối với loại cổ phần này, các cổ đông ưu đãi cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ đông phổ thông nhận được. Bên cạnh đó, khi sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bạn sẽ được nhận cổ tức ổn định hằng năm. Trong đó bao gồm cổ tức thưởng và cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Tùy theo loại cổ phần ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng quyền ưu đãi và hạn chế khác nhau. Theo quy định Khoản 1,2,3 Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020 về cổ phần ưu đãi cổ tức cụ thể như sau:

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:

  1. Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
  2. Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
  3. Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.”

HỌC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIP 1 VS 1

Bộ 11 tài Liệu Chia Sẻ Miễn Phí Tới Các Nhà Đầu Tư Chứng Khoán

Vậy Để Nhận được Bộ 11 Tài Liệu Trên bạn Cần mở Tài Khoản Chứng Khoán của TechcomBank Thành công Theo Link Sau : https://bigdautu.com/tcbs

Đăng ký Mở Tài Khoản

Cách Nhận Bộ 11 Tài Liệu Đầu Tư CHứng Khoán

Mở tài khoản chứng khoán TCBS với Mã giới thiệu iWealth Partner: 105C698138 . Các bạn liên hệ với chúng tôi để Nhận Bộ 11 Tài Liệu Phía Trên chi tiết liên hệ: Facebook Tư Vấn Đầu Tư hoặc Zalo: 0966.192.366

Đăng Ký Học Đầu Tư Chứng Khoán Miễn Phí từ A-Z

3. Các hình thức chi trả Cổ tức

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể được công ty chi trả bằng cổ phần của công ty, tiền mặt hay cũng có thể bằng tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Nếu công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và thực hiện theo các phương thức thanh toán như quy định của pháp luật.

Có thể hiểu, hiện nay có 3 hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất, đó là:

➣ Trả bằng tiền mặt

Nếu công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng hình thức này, thì đơn vị tiền khi chi trả cổ tức phải được thực hiện theo quy định của pháp luật Đồng Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn có thể trả bằng cách chuyển khoản, chi trả bằng séc, chuyển vào tài khoản chứng khoán của cổ đông hay bằng cách đặt lệnh trả tiền gửi qua bưu điện đến địa chỉ liên lạc hoặc địa chỉ thường trú của cổ đông.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, khi 1 công ty công bố tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền, thì tức là số tiền cổ tức đó được tính dựa trên mệnh giá cổ phiếu (tương ứng 10.000 đồng/CP)

Ví dụ: Vào 8/11/2021, Tập đoàn Bảo Việt (Mã chứng khoán: BVH) Công ty chốt danh sách cổ đông và chi trả cổ tức bằng tiền với tỷ lệ 8,985%. Như vậy, 1 cổ phiếu BVH cổ đông sẽ nhận được: 8.985% x 10.000 = 898,5 đồng.

Lưu ý: Tỷ lệ cổ tức sẽ được tính theo mệnh giá được quy định là 10.000đ/cổ phiếu và không tính theo giá thị trường giao dịch hàng ngày.

➣ Trả bằng cổ phiếu

Khi trả cổ tức bằng hình thức chi trả cổ phiếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang có nhu cầu cao trong việc giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển tiếp. Trả cổ tức bằng cổ phiếu khá phổ biến đối với những doanh nghiệp đang trong khoản thời gian tăng trưởng và có nhu cầu mở rộng kinh doanh. Thông thường, những công ty này có thể phát hành thêm cổ phiếu (zero-cost) hay cũng có thể sử dụng cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức.

Lưu ý: Khi chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, doanh nghiệp không phải làm thủ tục phát hành, chào bán thêm cổ phiếu. Tuy nhiên, công ty phải tăng vốn điều lệ sao cho tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần chi trả cổ tức trong thời gian là 10 ngày (kể từ ngà hoàn thành việc thanh toán cổ tức)

Ví dụ: Vào ngày 18/11/2020, Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT) đã trả cổ tức cho các cổ đông bằng cổ phiếu với tỷ lệ 15%. Vậy, khi cổ đông nắm giữ 100 cổ phiếu PVT thì sẽ nhận được thêm 15 cổ phiếu mới.

➣ Trả bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty

Hình thức trả cổ tức theo quy định của Điều lệ công ty này thường ít được áp dụng hơn hai hình thức trên. Tuy nhiên tùy theo Điều lệ của mỗi công ty mà có thêm hình thức chi trả cổ tức này. Các điều lệ có thể quy định trả cổ tức bằng tài sản được biểu hiện dưới hình thức như thành phẩm, hàng hóa, bất động sản, cổ phiếu hoặc cũng có thể là các sản phẩm tài chính,….

4. Cách tính tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỉ lệ của tổng số tiền cổ tức chi trả cho các cổ đông trên thu nhập ròng của công ty. Đó là phần trăm thu nhập trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Số tiền không được trả cho các cổ đông được công ty giữ lại để trả nợ hoặc tái đầu tư vào các hoạt động cốt lõi.

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho thấy một công ty trả bao nhiêu tiền cho các cổ đông so với số tiền họ đang giữ để tái đầu tư tăng trưởng, trả nợ hoặc thêm vào lợi nhuận giữ lại.

Công thức tính tỷ lệ chi trả cổ tức:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu = Cổ tức / Thu nhập ròng

Ngoài ra, tỷ lệ chi trả cổ tức cũng được tính như sau:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

5. Quy trình chi trả cổ tức

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nghĩa vụ quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần. Tuy nhiên, mức cổ tức được trả là do Hội đồng quản trị kiến nghị.

Căn cứ khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, quy trình công ty chi trả cổ tức cho cổ đông như sau:

➯ Bước 1: Hội đồng quản trị kiến nghị mức cổ tức mà các cổ đông được trả; quyết định thời hạn cũng như thủ tục trả cổ tức.

➯ Bước 2: Đại hội đồng cổ đông tiến hành cuộc họp thường niên để xem xét phương án trả cổ tức sau đó quyết định mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.

➯ Bước 3: Sau khi đã xác định thời gian trả cổ tức, hội đồng quản trị lập danh sách các cổ đông được nhận cổ tức, sau đó xác định mức cổ tức được trả đối với từng loại cổ phần, hình thức và thời hạn nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.

➯ Bước 4: Thông báo đến các cổ đông về việc công ty chi trả cổ tức. Thông báo được gửi về địa chỉ đăng ký theo thông tin của cổ đông trước khi thực hiện trả cổ tức chậm nhất là 15 ngày.

➯ Bước 5: Chi trả cổ tức cho cổ đông. Việc chi trả cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong 6 tháng tính từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng thường niên.

Lưu ý:

Trong trường hợp vào giữa thời điểm kết thúc lập danh sách trả cổ tức mà cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình. Vậy người chuyển nhượng sẽ là người có quyền nhận cổ tức từ công ty

Trong trường hợp công ty chi trả cổ tức bằng cổ phần thì công ty không phải làm thủ tục chào bán thêm cổ phần. Tuy nhiên, trong khoản thời gian là 10 ngày kể từ ngày thanh toán cổ tức, công ty đó phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá của các cổ phần dùng cho chi trả cổ tức.

6. Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

  1. Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
  2. Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.”

Căn cứ theo khoản 2, 4 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức là 5% trên giá trị thu nhập từ cổ tức.

Lưu ý đặc biệt

Cổ tức mang tính đặc thù của ngành. Các khoản chi trả cổ tức rất khác nhau tùy theo ngành. Và cũng giống như hầu hết các tỉ lệ, chúng rất hữu ích để so sánh trong một ngành nhất định.

Cổ tức không phải là cách duy nhất các công ty có thể chi trả giá trị cho các cổ đông. Do đó, tỉ lệ chi trả không phải lúc nào cũng cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh.

*** Tất cả là quan điểm cá nhân và không được xem là lời khuyên đầu tư của BIG ĐẦU TƯ!
Chúng tôi sẽ cập nhật thêm tin tức và khuyến nghị đầu tư chứng khoán hàng ngày theo đường link : Khuyến Nghị Đầu Tư Chứng Khoán. Và đừng quên một nút like trang  Facebook Tư Vấn Đầu Tư để cập nhật thêm tin tức và học hỏi thêm nhiều kiến thức về thị trường nhé.
Mọi thắc mắc nhà đầu tư có thể bình luận ở phía dưới chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi sớm nhất. Chúc cả nhà đầu tư hiệu quả! Liên Hệ Quảng Cáo Tại Đây

Xem thêm

Bạn cần phải biết cách thức đội lái thao túng giá cổ phiếu Wash Trade

Nếu bạn thấy đồ thị các cổ phiếu nằm như một đường thẳng trong một …

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo
0966192366